Aave là một hồ thanh khoản phi tập trung không lưu ký liquidity pool chủ yếu cung cấp dịch vụ cho vay và mượn tiền điện tử. Nền tảng này được thành lập vào năm 2017 tại Thụy Sĩ.
Aave không yêu cầu người dùng trải qua quy trình KYC. Ngoài ra, nó hạn chế người dùng từ một số quốc gia bao gồm Bờ Biển Ngà, Cuba, Belarus, Iran, Iraq, Liberia, Triều Tiên, Sudan và Syria khỏi việc sử dụng nền tảng. Hơn nữa, nền tảng Aave chỉ có thể truy cập qua web.
Thị trường
Sàn giao dịch tiền điện tử Aave kết nối người cho vay và người mượn tiền điện tử trực tiếp, loại bỏ các bên trung gian. Khoản vay nhanh (Flash loans) là sản phẩm đặc trưng của Aave. Các khoản vay này cho phép người dùng mượn bất kỳ số lượng token nào có sẵn mà không cần tài sản thế chấp. Khoản vay nhanh yêu cầu người mượn hoàn trả thanh khoản trong một giao dịch khối. Người dùng phải xây dựng một hợp đồng đặc biệt yêu cầu Khoản vay nhanh. Hợp đồng thực hiện các bước đã được chỉ định và hoàn trả khoản vay, lãi suất và phí trong một giao dịch.
Một số tính năng bổ sung, bao gồm tính năng hoán đổi tài sản thế chấp và thanh toán khoản vay bằng tài sản thế chấp, đã được thêm vào giao thức Aave phiên bản nâng cấp v2. Người dùng sử dụng hoán đổi tài sản thế chấp có thể thay thế tài sản thế chấp của họ bằng một mục được hỗ trợ khác bất cứ lúc nào. Người mượn sử dụng thanh toán khoản vay bằng tài sản thế chấp có thể sử dụng tài sản thế chấp của họ để trả hết toàn bộ khoản vay trong một giao dịch.
Nói chung, không có cái gọi là thị trường giao ngay Aave theo nghĩa truyền thống. Tuy nhiên, việc hoán đổi được áp dụng thay vào đó bằng cách sử dụng nhà tạo lập thị trường tự động (AMM) để tạo điều kiện cho việc trao đổi token giữa các người dùng. Sàn giao dịch tiền điện tử Aave hỗ trợ hơn 20 token bao gồm ETH và các token dựa trên ERC-20. Nói chung, tính đến thời điểm viết bài, có 10 cặp giao dịch Aave có sẵn. Cặp giao dịch AUSD/USDC có khối lượng giao dịch Aave cao nhất.
Phí giao dịch của Aave đối với người sử dụng khoản vay nhanh là 0,09%. Các khoản phí tiền điện tử của Aave được thanh toán cho những người cung cấp thanh khoản như một động lực cho giao thức. Phí này có thể được điều chỉnh thông qua quản trị cộng đồng. Ngoài ra, Aave không tính bất kỳ phí chuyển khoản hoặc rút tiền nào. Tuy nhiên, người dùng có thể phát sinh phí mạng được trả cho các thợ mỏ của blockchain tương ứng.
Token gốc của nền tảng là AAVE. Tài sản này đóng vai trò là token quản trị và công cụ giảm thiểu rủi ro. Hơn nữa, token AAVE có thể được stake để tạo ra thêm token. Bạn có thể tìm thêm thông tin về token và kiểm tra giá tiền điện tử Aave hiện tại tại đây.
Về Công ty
Aave được thành lập bởi Stani Kulechov vào năm 2017. Trụ sở chính của công ty đặt tại Luân Đôn, Anh.
Aave bắt đầu với tên gọi ETHLend vào năm 2017 sau khi huy động được 16,2 triệu USD qua ICO nhằm tạo ra một nền tảng cho vay ngang hàng. Dự án đã đổi tên thành Aave khi chuyển sang mô hình hồ thanh khoản.
Từ khi ra mắt, Aave đã nỗ lực để trở thành nền tảng DeFi hàng đầu. Aave đã ra mắt V2 vào tháng 12 năm 2020. Bản nâng cấp được thiết kế với các tính năng nhằm cải thiện trải nghiệm người dùng. Bản nâng cấp này giới thiệu một giao thức thanh khoản mã nguồn mở và không lưu ký giúp người dùng kiếm lãi trên tiền gửi và khoản vay. Tổng giá trị khóa trong giao thức DeFi đã vượt mốc 5,5 tỷ USD vào năm 2022. Thanh khoản sâu hỗ trợ khối lượng giao dịch Aave cao.
Vào năm 2022, Aave đã ra mắt V3, đạt TLV 1,59 tỷ USD trong năm tháng đầu tiên. Thanh khoản gia tăng sẽ hỗ trợ khối lượng giao dịch Aave còn cao hơn.
Người sáng lập sàn giao dịch tiền điện tử Aave Stani Kulechov là một doanh nhân nối tiếp và lập trình viên. Ông là người tiên phong trong không gian blockchain.