Covalent là gì?
Token Covalent hay CQT là một token tiện ích gốc của Mạng lưới Covalent. Mạng lưới này là một nền tảng phân tích dữ liệu blockchain phi tập trung.
CQT có nhiều trường hợp sử dụng. Một số trường hợp như sau:
- Staking. Các Nhà Điều Hành Mạng đóng vai trò then chốt trong việc bảo mật Mạng lưới Covalent thông qua staking. Người dùng thông thường nắm giữ CQT có thể đặt cược token của họ cho một Nhà Điều Hành Mạng và nhận một phần thu nhập của họ;
- Quản trị. CQT hoạt động như một token quản trị. Điều này có nghĩa là nó mang lại quyền biểu quyết cho những người nắm giữ token Covalent. Nhờ đó, các thành viên cộng đồng có thể tham gia vào quá trình ra quyết định của Mạng lưới Covalent và giúp xác định các tham số của hệ thống.
Có giới hạn tối đa 1.000.000.000 token CQT. Điều này khiến nguồn cung token trở nên giảm phát. Do đó, giá CQT có thể tăng nếu nhu cầu ổn định và tính khan hiếm của token CQT.
Các token Covalent được phân bổ như sau:
- 20,4% - Bán riêng;
- 20% - Hệ sinh thái;
- 18,9% - Dự trữ;
- 14,4% - Đội ngũ;
- 10% - Giai đoạn hạt giống;
- 8% - Staking;
- 3,4% - Bán công khai;
- 2,9% - Vòng bán riêng thứ hai;
- 2% - Cố vấn.
Như bạn có thể thấy trong danh sách ở trên, CQT đã có một vòng Giai đoạn hạt giống và hai vòng Bán riêng riêng biệt. Trong vòng Giai đoạn hạt giống, Covalent đã huy động được 500.000 đô la Mỹ trong khi cả hai vòng Bán riêng đều tích lũy hơn 5.000.000 đô la Mỹ.
Bạn có thể mua CQT bằng cách truy cập các sàn giao dịch hỗ trợ nó. Xem phần phía trên để biết các sàn giao dịch được chúng tôi khuyến nghị cho Covalent.
CQT là một loại tiền điện tử, điều này có nghĩa là nó trải qua các giai đoạn biến động. Nói một cách đơn giản, giá Covalent dao động. Điều này khiến việc nghiên cứu đúng đắn trở nên quan trọng trước khi tham gia bất kỳ dự án tiền điện tử nào.
Trong trường hợp của Covalent, hãy tham khảo biểu đồ giá CQT ở trên để biết thông tin chi tiết hơn.
Những Tính Năng Chính của Covalent là gì?
Như đã bàn trong phần “Covalent là gì”, Covalent là một nền tảng phân tích dữ liệu mà, theo chính Covalent, kết nối cơ sở dữ liệu tập trung với thế giới blockchain.
Covalent có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau - tất cả phụ thuộc vào sự sáng tạo của đội ngũ đứng sau dự án.
Ví dụ, 0x và Zerion đã sử dụng API Covalent để truy cập dữ liệu chi tiết về blockchain và thậm chí hiển thị dữ liệu đó trên các blockchain khác nhau.
Các lĩnh vực khác nhau trong ngành công nghiệp blockchain có thể hưởng lợi từ API Covalent, bao gồm cả DeFi đã đề cập ở trên cũng như tổ chức tự trị phi tập trung (DAO), các dự án token không thể thay thế (NFT) và thậm chí có thể áp dụng cho thuế.
Trong trường hợp của DAO, Covalent cung cấp dữ liệu đáng tin cậy có thể được sử dụng bởi DAO để phân tích hoạt động của các thành viên cộng đồng và xu hướng biểu quyết. Dữ liệu quan trọng này sau đó có thể được sử dụng để cải thiện trải nghiệm người dùng một cách đáng kể.
Ai là người phát triển Covalent?
Dự án tiền điện tử Covalent được thành lập vào đầu 2018. Tuy nhiên, quá trình phát triển dự án đã bắt đầu vào cuối 2017 vì nó được dự kiến trình bày tại sự kiện hackathon của năm đó. Sau khi giành giải nhất, đội ngũ phía sau Covalent đã quyết định tiếp tục phát triển và mở rộng dự án.
Các đồng sáng lập của nó là các doanh nhân công nghệ Ganesh Swami và Levi Aul, đảm nhiệm vai trò CEO và CTO tương ứng.
Ganesh Swami có bằng Kỹ thuật Vật lý và đã hoạt động trong lĩnh vực phân tích dữ liệu hơn 10 năm. Trước khi ra mắt Covalent, Swami đã sáng lập Silota - một công ty phân tích dữ liệu.
Levi Aul, mặt khác, đã học tại Đại học British Columbia nơi ông nghiên cứu Khoa học Máy tính, tuy nhiên, ông đã bỏ học để gia nhập ngành kỹ thuật phần mềm. Trước khi bắt đầu Covalent, Aul là một nhà đóng góp cốt lõi cho một trong những sàn giao dịch Bitcoin đầu tiên của Canada và là kỹ sư hệ thống tại Walter.ai.
Nếu bạn quan tâm đến dự án tiền điện tử Covalent, đừng quên tham khảo biểu đồ giá Covalent trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.