🚨 Time is Running Out: Reserve Your Spot in the Lucky Draw & Claim Rewards! START NOW
Học để nhận các phần thưởng thực tế

Học để nhận các phần thưởng thực tế

Thu thập Bit, tăng Bằng cấp của bạn và nhận các phần thưởng thực tế!

Mới
Các khóa học Video
Các khóa học Video
Không dùng được nữa.
Mở rộng sự nghiệp của bạn với các khóa học video trực tuyến. Đi sâu vào cuộc phiêu lưu học tập của bạn!
Thuật ngữ crypto:  Chữ cái A
Aug 24, 2023 |
đã cập nhật: Apr 02, 2024

Lớp ứng dụng là gì?

Application Layer Ý nghĩa:
Lớp Ứng Dụng - là lớp trên cùng của mô hình OSI bảy lớp.
khó
8 phút

Hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa Lớp Ứng Dụng, định nghĩa trong tiền điện tử, lớp ứng dụng là gì, và tất cả các thông tin chi tiết khác.

Lớp ứng dụng là gì? Application Layer là gì? Lớp thứ bảy của mô hình OSI được gọi là application layer (lớp ứng dụng). Các chức năng chính của nó bao gồm hiển thị dữ liệu đến cho người dùng cung cấp cách để người dùng gửi thông tin được truyền xuống các cấp thấp hơn.

Ngoài ra, lớp này cung cấp các giao diện và một số dịch vụ khác cho người dùng. Lớp ứng dụng là gì? Nó hỗ trợ các hệ thống xử lý tin nhắn, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung, hệ thống xử lý giao dịch, v.v… Ngoài ra, application layer (lớp ứng dụng) chỉ định một cộng tác viên giao tiếp, chẳng hạn như một quy trình hoặc chương trình phần mềm, cũng như cách nó tương tác với các ứng dụng khác.

Các lớp bên dưới lớp ứng dụng bao gồm physical layer (lớp vật lý), data link layer (lớp liên kết dữ liệu), network layer (lớp mạng), transport layer (lớp truyền tải), session layer (lớp phiên) và presentation layer (lớp trình bày).

Hoạt động của Application layer

Application layer (Lớp ứng dụng) thực hiện các chức năng khác nhau. Một trong số đó là chia sẻ tài nguyên bao gồm lớp cung cấp giao diện giữa mạng và chương trình ứng dụng để chia sẻ tài nguyên. Nhờ đó, người dùng có thể chia sẻ tệp, các máy in, cơ sở dữ liệu và các tài nguyên khác ở bất kỳ đâu trong mạng.

Hơn nữa, Lớp ứng dụng là gì? Application layer có một vai trò thiết yếu trong việc cung cấp tiêu chuẩn hóa trên một số loại mạng. Ví dụ: nếu người dùng sử dụng hai giao thức riêng biệt và gửi thư điện tử từ mạng này sang mạng khác, lớp ứng dụng ở cả hai bên sẽ chuyển thông tin thành một định dạng chung để mỗi bên có thể dễ dàng hiểu được.

Một chức năng khác đáng được đề cập là hỗ trợ người dùng và các dịch vụ thông tin mà lớp cung cấp. Việc này bao gồm các dịch vụ hỗ trợ người dùng và thông tin khác nhau như thư điện tử, đăng nhập từ xa, truyền tệp, hội nghị đa phương tiện và nhập cơ sở dữ liệu.

Lưu ý rằng các giao thức lớp ứng dụng yêu cầu các dịch vụ từ các lớp thấp hơn. Các lớp này có thể giải quyết các vấn đề như độ tin cậy, tính toàn vẹn của dữ liệu, phân phối trùng lặp, trình tự và thời gian.

Các phiên bản của giao thức lớp ứng dụng Application Layer Protocols

Thực tế, các giao thức lớp ứng dụng có khá nhiều ví dụ. Giao thức gần gũi hơn với người dùng cuối cùng, cho phép tương tác trực tiếp giữa người dùng và phần mềm.

Lớp ứng dụng là gì? Một số ví dụ về giao thức lớp ứng dụng bao gồm:

  • DNS (Domain Name System - Hệ thống tên miền)
  • DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol - Giao thức cấu hình máy chủ động)
  • HTTP (Hypertext Transfer Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản)
  • FTP (File Transfer Protocol - Giao thức truyền tệp)
  • SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - Giao thức truyền thư điện tử đơn giản)

DNS (Domain Name System - Hệ thống tên miền) là một giao thức hoặc một hành động khi người dùng đặt một URL vào thanh địa chỉ của trình duyệt của họ, sau đó các tài liệu DNS được liên kết với miền đó chuyển tên miền sang địa chỉ IP, cho phép trình duyệt của họ kết nối với trang web mà họ muốn truy cập.

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol - Giao thức cấu hình máy chủ động) là giao thức được sử dụng bởi máy chủ, bộ định tuyến, modem và các thiết bị mạng khác như một cách cấp địa chỉ IP tự động cho các thiết bị được liên kết với mạng sử dụng Transmission Control Protocol (Giao thức điều khiển truyền)/ Internet Protocol (Giao thức Internet) (TCP/IP) .

HTTP (Hypertext Transfer Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản) là một giao thức lớp ứng dụng dựa trên TCP/IP truyền các gói dữ liệu trên cùng của Transmission Control Protocol (Giao thức điều khiển truyền - TCP) hoặc User Datagram Protocol (Giao thức dữ liệu người dùng) (UDP). Nó là một giao thức được sử dụng để gửi các tệp đa phương tiện như văn bản, âm thanh và video giữa khách hàng và máy chủ. Nó có thể truy cập thông qua internet. Người dùng có thể chia sẻ dữ liệu thông qua các trang World Wide Web.

FTP (File Transfer Protocol - Giao thức truyền tệp) là một giao thức cho phép truyền tệp giữa khách hàng và các ứng dụng máy chủ qua internet hoặc các mạng dựa trên TCP/IP khác. FTP đã hoạt động trong nhiều thập kỷ, do đó, nó là một trong những dịch vụ internet lâu đời nhất.

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - Giao thức truyền thư điện tử đơn giản) là một giao thức TCP/IP ở lớp ứng dụng được sử dụng để truyền e-mail từ hệ thống này sang hệ thống khác qua các mạng. Nó cho phép bất kỳ máy tính nào có kết nối internet truyền tin nhắn e-mail đến bất kỳ thiết bị nào khác có địa chỉ e-mail.