🚨 Time is Running Out: Reserve Your Spot in the Lucky Draw & Claim Rewards! START NOW
Học để nhận các phần thưởng thực tế

Học để nhận các phần thưởng thực tế

Thu thập Bit, tăng Bằng cấp của bạn và nhận các phần thưởng thực tế!

Mới
Các khóa học Video
Các khóa học Video
Không dùng được nữa.
Mở rộng sự nghiệp của bạn với các khóa học video trực tuyến. Đi sâu vào cuộc phiêu lưu học tập của bạn!
Thuật ngữ crypto:  Chữ cái S
Jun 19, 2023 |
đã cập nhật Apr 03, 2024

S&P 500 là gì?

S&P 500 (Standard and Poor's 500) Ý nghĩa:
S&P 500 - một chỉ số thị trường chứng khoán đại diện cho hoạt động của 500 công ty hàng đầu ở Mỹ.
trung bình
7 phút

Hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa S&P 500, định nghĩa trong tiền điện tử, s&P 500 là gì, và tất cả các thông tin chi tiết khác.

S&P 500 (Standard and Poor’s 500 - Chỉ số cổ phiếu 500 của Standard & Poor) là một trong những chỉ số thị trường chứng khoán tốt nhất được quốc tế công nhận. Nó được sử dụng để quan sát và đo lường hiệu quả kinh doanh của 500 công ty lớn nhất hàng đầu ở Mỹ theo vốn hóa thị trường.

Vốn hóa thị trường, hoặc market cap, đề cập đến giá trị của các cổ phần cổ phiếu được kết hợp của một công ty. Vốn hóa thị trường của một công ty có thể được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu với tổng số cổ phần đã phát hành của công ty. S&P 500 theo dõi chỉ số thị trường chứng khoán bằng cách phân tích rủi ro và lợi nhuận của các công ty nổi bật.

Giá trị của một công ty được tính bằng vốn hóa thị trường của nó được chia cho tổng vốn hóa thị trường. Cổ phiếu vốn hóa lớn của các công ty có mặt trên S&P 500 được định giá khoảng 9,8 tỷ USD, làm tiêu chuẩn cho dữ liệu chỉ số thị trường chứng khoán.

Chỉ số S&P 500 được điều chỉnh thả nổi, nghĩa là chỉ những cổ phiếu có sẵn dành cho nhà đầu tư mới được sử dụng để tính giá trị vốn hóa thị trường, và bất kỳ cổ phiếu nào thuộc sở hữu của chính phủ hoặc các tổ chức khác đều bị loại trừ.

Giá trị bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bất kỳ sự biến động nào của giá cổ phiếu. Tuy nhiên, các công ty ở cuối không có cùng trọng số về giá trị tổng thể như các tổ chức được xếp hạng cao nhất.

S&P 500 được coi là dễ biến động do giá cả thường xuyên biến động. Do đó, những người có ít kinh nghiệm thị trường có thể khó sử dụng chỉ số để dự đoán thị trường. Tuy nhiên, các chuyên gia tài chính có thể sử dụng các xu hướng dữ liệu trước đó để tạo ra triển vọng tiềm năng về lãi suất và tỷ suất sinh lợi trên thị trường.

Các công ty muốn được giới thiệu trong chỉ số S&P 500 phải đáp ứng các tiêu chí nhất định:

  • Công ty phải được đăng ký giao dịch công khai tại Hoa Kỳ;
  • Vốn hóa thị trường phải được định giá ít nhất là 9,8 tỷ đô la;
  • Lượng cổ phiếu phát hành ra công chúng phải có ít nhất 10% tổng số cổ phiếu đang lưu hành;
  • Công ty phải cho thấy hiệu quả hoạt động thu nhập tốt trong quý gần đây nhất;
  • Công ty phải chứng minh rằng họ đã đạt được hiệu quả lợi nhuận dương trong bốn quý vừa qua;
  • Công ty phải chứng minh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Tất cả các công ty được liệt kê trong S&P 500 phải duy trì hoạt động trên thị trường đại chúng. Các công ty có nghĩa vụ chia sẻ công khai dữ liệu hiệu suất hàng quý và hàng năm của họ.

Hơn nữa, họ phải tuân thủ thuế, minh bạch và cung cấp cho các cổ đông sự rõ ràng về tài chính. Các công ty thuộc S&P 500 phải thường xuyên nộp hồ sơ với Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC).

Chỉ số S&P 500 giới thiệu một số thương hiệu toàn cầu nổi tiếng nhất. Tại thời điểm viết bài, các công ty lớn nhất được nêu trên chỉ số theo trọng số là Apple, Microsoft, Amazon, Alphabet (Google) và Tesla. Tuy nhiên, chỉ số này không chỉ giới hạn ở các công ty Công nghệ lớn và cũng bao gồm các ngành công nghiệp khác, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, giải trí và dầu khí.

Các nhà giao dịch nên mua các quỹ trao đổi nếu họ muốn đầu tư vào chỉ số S&P 500. Một số quỹ chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để theo dõi hiệu suất S&P 500 là Quỹ chỉ số Fidelity 500 (FXAIX) và Cổ phiếu nhà đầu tư chỉ số Vanguard 500 (VFINX - Vanguard 500 Index Investor Shares).